Luật Sư Tranh Tụng

Luật sư tư vấn trộm tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Trả lại tài sản trộm cắp có bị phạt tù?

Câu hỏi: Trường hợp người phạm tội trộm cắp đem tài sản trộm cắp trả lại thì có bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) không?

Luật sư Gia Đình trả lời:

Theo quy định tại điều 173 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp: Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của bộ luật này (tội bắt cóc, lừa đảo hoặc lạm dụng tín nhiệm, sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử nhằm chiếm đoạt tài sản; công nhiên chiếm đoạt tài sản...) thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm.

Dấu hiệu của tội trộm cắp là có hành vi lén lút lấy tài sản của chủ sở hữu, chỉ cần có hành vi dịch chuyển tài sản khỏi vị trí là đã hoàn thành tội trộm cắp. Mặt khác, theo quy định của Bộ Luật Tố tụng hình sự, tội trộm cắp tài sản không thuộc trường hợp khởi tố theo yêu cầu người bị hại nên dù người trộm cắp có trả lại tài sản đã trộm cắp, được người bị hại rút yêu cầu khởi tố thì người phạm tội vẫn phải chịu TNHS. Thế nhưng, việc trả lại tài sản đã trộm cắp được coi là một tình tiết giảm nhẹ TNHS do tự nguyện sửa chữa, khắc phục hậu quả quy định tại điều 51 Bộ Luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017).

Như vậy, việc trả lại tài sản cho người bị trộm không phải là căn cứ để đình chỉ vụ án, người phạm tội vẫn phải chịu TNHS và có thể bị phạt tù tùy vào mức độ, tính chất của vụ án.

2. Trộm tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?

Nội dung tư vấn:

1. Khởi tố là gì?

Khởi tố hình sự bao gồm khởi tố vụ án và khởi tố bị can. Trong đó:

• Khởi tố vụ án là giai đoạn mở đầu của tố tụng hình sự trong đó các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật TTHS quy định kiểm tra thông tin, tài liệu thu được, xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hoặc quyết định không khởi tố vụ án.

• Khởi tố bị can là việc cơ quan có thẩm quyền có đủ căn cứ để xác định một người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà BLHS quy định là tội phạm thì sẽ ra quyết định khởi tố bị can.

Tóm lại, khi có căn cứ để xác định hành vi là tội phạm theo Bộ luật hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành khởi tố.

Cụ thể, để xác định việc trộm tiền có bị khởi tố hay không thì phải xem hành vi trộm tiền đó đã đủ để cấu thành tội phạm chưa và người thực hiện có phải chịu trách nhiệm hình sự hay không?

2. Trộm tiền bao nhiêu thì bị khởi tố?

Theo quy định tại Điều 173 BLHS trộm cắp từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc trường hợp được quy định tại Điều 173 mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1.Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4.Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Nếu trộm tiền dưới 2.000.000 đồngvà không thuộc trường hợp quy định tại điều 173 BLHS sẽ bị xử phạt hành chính theo Nghị định 167/2013/NĐ-CP,

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác;

b) Gây mất mát, hư hỏng hoặc làm thiệt hại tài sản của Nhà nước được giao trực tiếp quản lý;

c) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;

d) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;

đ) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;

e) Chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Vậy đặt trường hợp: A trộm tiền của B, 3 lần mỗi lần 1.000.000 đồng thì có cộng dồn số tiền lại không. Nếu cộng thì A trộm 3.000.000 đồng phải chịu trách nhiệm hình sự, nếu không cộng thì A mỗi lần trộm chỉ 1.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt hành chính chứ không truy cứu trách nhiệm hình sự. Pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?

BLHS 2015 đã có nhiều quy định kế thừa quy định của BLHS năm 1999 về việc lấy trị giá tài sản bị chiếm đoạt làm căn cứ để xử lý trách nhiệm hình sự. Trước đây, nội dung này đã được hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 hướng dẫn áp dụng một số quy định tại Chương XIV của BLHS năm 1999.

Hiện nay, chưa có Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TAND Tối cao hướng dẫn quy định này của BLHS năm 2015. Tuy nhiên, vận dụng Thông tư liên tịch số 02 này:

Khoản 5 Phần II Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP ngày 25/12/2001 về việc hướng dẫn một số quy định tại chương XIV “Các tội xâm phạm sở hữu” quy định:

5. Trong trường hợp một người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu, nhưng mỗi lần giá trị tài sản bị xâm phạm dưới mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS và không thuộc một trong các trường hợp khác để truy cứu trách nhiệm hình sự (gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử phạt hành chính; đã bị kết án nhưng chưa được xoá án tích…), đồng thời trong các hành vi xâm phạm đó chưa có lần nào bị xử phạt hành chính và chưa hết thời hiệu xử phạt hành chính, nếu tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm bằng hoặc trên mức tối thiểu để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS, thì người thực hiện nhiều lần cùng loại hành vi xâm phạm sở hữu phải bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội phạm tương úng theo tổng giá trị tài sản của các lần bị xâm phạm, nếu:

a) Các hành vi xâm phạm sở hữu được thực hiện một cách liên tục, kế tiếp nhau về mặt thời gian.

b) Việc thực hiện các hành vi xâm phạm sở hữu có tính chất chuyên nghiệp, lấy tài sản do việc xâm phạm sở hữu mà có làm nguồn sống chính.

c) Với mục đích xâm phạm sở hữu, nhưng do điều kiện hoàn cảnh khách quan nên việc xâm phạm sở hữu phải được thực hiện nhiều lần cho nên giá trị tài sản bị xâm phạm mỗi lần dưới 2 triệu đồng.

Vì vậy, trong tình huống giả sử đã nêu nếu A thực hiện hành vi trộm cắp có các yếu tố như Khoản 5 Phần II Thông tư liên tịch đã quy định ở trong thì A sẽ bị cộng số tiền trộm cắp của cả 3 lần trộm và sẽ bị khởi tố về tội trộm cắp. Nếu A chỉ là trộm đơn thuần, 3 lần riêng biệt không có chủ đích gì khác thì sẽ chỉ bị xử phạt hành chính.

Tóm lại, hành vi trộm tiền có bị khởi tố hay không phụ thuộc vào số tiền, tính chất hành vi, động cơ và mục đích của người thực hiện.

CCHC7

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tranh tụng hình phạt tội bắt cóc trẻ em

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1.Hình phạt nào cho tội bắt cóc trẻ em?

Bắt cóc trẻ em là một loại tội phạm nguy hiểm. Các đối tượng bắt cóc thường nhằm mục đích: Tống tiền; Trả thù cá nhân hoặc Mua bán trẻ em. Dù là thực hiện với mục đích gì thì đây cũng là hành vi cực nguy hiểm, không chỉ gây ảnh hưởng xấu đến tinh thần, sức khỏe của nạn nhân bị bắt cóc, mà còn ảnh hưởng đến cả những người thân thích của nạn nhân. Xét theo khía cạnh pháp luật, đối tượng bắt cóc trẻ em có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội bắt cóc chiếm đoạt tài sản hoặc Tội mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

Cụ thể, theo Điều 120 Bộ luật Hình sự năm 1999, sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em: Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ hình thức nào, thì bị phạt tù từ 03-10 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10-20 năm hoặc tù chung thân: Có tổ chức, Có tính chất chuyên nghiệp; Vì động cơ đê hèn; Đối với nhiều trẻ em; Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Để đưa ra nước ngoài; Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo; Để sử dụng vào mục đích mại dâm; Tái phạm nguy hiểm; Gây hậu quả nghiêm trọng. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 05-50 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01-05 năm hoặc phạt quản chế từ 01-05 năm.

Trong trường hợp đối tượng bắt cóc trẻ em có ý định tống tiền gia đình nạn nhân thì đối tượng này sẽ bị xử lý theo Điều 134 Bộ luật Hình sự 1999 Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản. Cụ thể, người nào bắt cóc người khác làm con tin nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 02-07 năm. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau thì bị phạt tù từ 05-12 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Sử dụng vũ khí hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; Đối với nhiều trẻ em; Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của người bị bắt làm con tin mà tỷ lệ thương tật từ 11-30%; Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 50 - dưới 200 triệu đồng;… Trong trường hợp có các tình tiết tăng nặng thì mức phạt dành cho đối tượng phạm tội này cũng cao hơn. Khung hình phạt cao nhất là phạt tù từ 15-20 năm hoặc tù chung thân. Ngoài ra, người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 10-100 triệu đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 01-05 năm.

Thực tế hiện nay, phạm vi hoạt động của các đối tượng bắt cóc trẻ em rất rộng, ở bất cứ đâu, với bất cứ gia đình nào và với bất cứ trẻ em nào. Do đó, trước hết mỗi gia đình cần trang bị cho con em mình những kỹ năng sống cần thiết để tự bảo vệ mình. Với những trẻ nhỏ hơn, phụ huynh cần quan tâm, đưa đón và quản lý trẻ, không để trẻ chơi một mình, cân nhắc khi đưa hình ảnh con lên mạng xã hội…

Tìm hiểu thêm về các quy định liên quan đến Tội bắt cóc, chiếm đoạt trẻ em, bạn đọc có thể tham khảo các văn bản sau:

2. Đánh tráo trẻ sơ sinh có bị đi tù?

Tóm tắt câu hỏi:

Đánh tráo trẻ sơ sinh có phạm tội?

Tôi xin hỏi Luật sư: Vợ tôi sinh con tại một bệnh viện được một em bé trai khỏe mạnh. Vì khi siêu âm là con trai mà sinh ra là bé gái nên tôi đã xét nghiệm ADN. Tôi đã phát hiện nữa hộ sinh trong bệnh viện đó đánh tráo con tôi cho một gia đình khác lấy một bé gái. Vì lý do gia đình kia đã sinh con thứ tư mà vẫn chưa có bé trai. Tôi được biết là nữ hộ sinh này đã nhận một khoản tiền của gia đình bên kia. Tôi rất bức xúc về hành động này của nữ hộ sinh. Xin hỏi quý Luật sư là nữ hộ sinh này phạm tội gì ạ. Tôi xin cảm ơn.

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật sư Gia Đìng. Về câu hỏi của bạn, chúng tôi tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

Tội đánh tráo người dưới 01 tuổi là quy định mới trong quy định của pháp luật, người có hành vi đánh tráo người dưới 1 tuổi này có thể bị phạt đến 50.000.000 đồng hoặc phạt tù lên đến bảy năm, tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm của hành vi phạm tội.Từ ngày 1/7/2016 khi Bộ luật Hình sự năm 2015 có hiệu lực thì tội đánh tráo người dưới 1 tuổi sẽ bị xử lý như sau.

Điều 152 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

"1. Người nào đánh tráo người dưới 01 tuổi này với người dưới 01 tuổi khác, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp;

c) Đối với người dưới 01 tuổi mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

d) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Đánh tráo trẻ sơ sinh là việc dùng đứa trẻ sơ sinh này đánh tráo với một đứa trẻ sơ sinh khác một cách lén lút. Việc đánh tráo với mục đích có thể là đánh tráo con của người này lấy con của người kia, hoặc đánh tráo đứa trẻ dị tật lấy đứa trẻ lành lặn, đánh tráo bé trai lấy bé gái hoặc ngược lại. Do đó, hành vi của nữ hộ sinh trong trường hợp của bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của bộ Luật Hình sự năm 2015.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về đánh tráo trẻ sơ sinh có bị đi tù? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

21.6

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tư vấn nghỉ thai sản có được tính phép năm không

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Thời gian nghỉ thai sản có được tính phép năm không?

Câu hỏi:

Em làm tại doanh nghiệp được 3 năm. Dự kiến sinh của em là 7/8/2020 nhưng em bị sinh non ngày 19/5/2020 và khi em xuất viện thì em bé được giữ lại bệnh viện nên chưa có giấy chứng sinh, chỉ có giấy xuất viện của em. Như vậy em có thể dựa vào giấy xuất viện của em để hưởng chế độ thai sản không vì em bé nằm không biết bao giờ mới về, hiện tại bé đã nằm viện được 3 tuần. Câu hỏi 2 là em làm đến ngày 18/5/2020 nhưng trong bảng lương của em thì thấy doanh nghiệp tính trọn tháng em đóng BHXH như vậy là đúng hay sai? Câu hỏi 3 là 6 tháng em nghỉ có được tính phép mà hay không? Mong giải đáp thắc mắc. Em chân thành cảm ơn!

Luật sư Gia Đình trả lời:

1. Giấy xuất viện thay giấy chứng sinh để hưởng thai sản được không?

Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội hiện thành thì người lao động phải đáp ứng điều khoản về điều kiện hưởng chế độ thai sản theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì mới có thể được hưởng chế độ thai sản:

“Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản được quy định tại Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội hiện hành, bao gồm:

“Điều 101. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản

1. Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

a) Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

b) Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

c) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

d) Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

đ) Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.”

Như vậy, để hưởng chế độ thai sản thì bắt buộc phải có bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con, bạn không thể dùng giấy xuất viện thay giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh được. Trong trường hợp này, bạn có thể nhờ bệnh viện linh động giải quyết để kịp làm hồ sơ đề nghị hưởng chế độ thai sản trong thời hạn luật định.

Thời hạn giải quyết chế độ thai sản được quy định tại Điều 102 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 là trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản cho người sử dụng lao động.

2. Cách xác định thời gian tham gia BHXH

Theo quy định tại khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội.

Vì thông tin bạn cung cấp không nói rõ từ ngày 01/5/2020 đến ngày 18/5/2020 bạn đi làm bao nhiêu ngày và nghỉ bao nhiêu ngày nên chúng tôi chưa thể kết luận tháng 5 năm 2020 bạn có được tham gia BHXH hay không.

Vì vậy, bạn căn cứ vào quy định trên và đối chiếu với trường hợp của bản thân để xác định việc công ty đóng BHXH cho tháng 5 năm 2020 là đúng hay sai:

- Nếu trong tháng 5 năm 2020 bạn có từ 14 ngày trở lên không làm việc và không hưởng lương thì việc công ty bạn đóng BHXH cho bạn là sai quy định;

- Nếu trong tháng 5 năm 2020 bạn có dưới 14 ngày không làm việc và không hưởng lương thì việc công ty bạn đóng BHXH cho bạn là đúng quy định;

3. Thời gian nghỉ thai sản có được dùng để tính phép năm không?

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì nghỉ thai sản hay còn gọi là nghỉ việc hưởng chế độ khi sinh con, nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hoặc nghỉ việc khi vợ sinh con là một chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội.

Nghỉ phép hằng năm là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động được nhà nước quy định để đảm bảo quyền và lợi ích tốt nhất cho người lao động. Khi đáp ứng được điều kiện về thời gian làm việc cho một người sử dụng lao động thường xuyên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ nghỉ phép hằng năm.

Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật lao động năm 2012 quy định về nghỉ phép hằng năm, theo đó, người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động tương ứng như sau:

- 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

- 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt;

- 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

- 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt.

Trong đó, thời gian được coi là thời gian làm việc của người lao động để tính số ngày nghỉ hằng năm được hướng dẫn cụ thể, chi tiết tại Điều 6 Nghị định 45/2013/NĐ-CP hướng dẫn Bộ luật Lao động 2012 về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động, theo đó, thời gian làm việc cho người lao động là cơ sở để xác định chính xác số ngày nghỉ hằng năm cho người lao động có bao gồm thời gian nghỉ việc để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Như vậy, đối với những trường hợp nghỉ chế độ thai sản theo quy định của luật Bảo hiểm xã hội thì vẫn được tính là thời gian làm việc cho người sử dụng lao động và là cơ sở để tính ngày nghỉ phép hằng năm cho người lao động theo quy định của Bộ luật Lao động.

2. Luật sư tư vấn pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động

1. Tư vấn pháp luật lao động qua điện thoại

1.1. Các vấn đề hỗ trợ tư vấn luật lao động qua điện thoại:

Tư vấn pháp luật lao động trực tuyến miễn phí qua tổng đài điện thoại bao gồm: Tư vấn luật lao động cho người lao động, tư vấn pháp luật lao động cho người sử dụng lao động, tư vấn hợp đồng lao động, tư vấn tranh chấp lao động, tư vấn các dịch vụ luật sư lao động…

Cụ thể bao gồm:

– Các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động: Tư vấn về các loại hợp đồng lao động, tư vấn lập và quản lý hợp đồng lao động, tư vấn các tranh chấp về hợp đồng lao động…

– Các quy định của pháp luật về nội quy lao động, quy chế nội bộ: Tư vấn xây dựng quy chế nội bộ, tư vấn xây dựng nội quy lao động, tư vấn đăng ký nội quy lao động, quy chế nội bộ…

– Các quy định của pháp luật về hợp đồng thử việc: Tư vấn các vấn đề liên quan đến thời gian thử việc, lương thử việc, tranh chấp đối với lao động thử việc…

– Các quy định của pháp luật về chấm dứt hợp đồng lao động, đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

– Các quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật lao động, sa thải lao động

– Các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội: Tư vấn các chế độ về bảo hiểm xã hội cho lao động, tư vấn các thủ tục về bảo hiểm xã hội cho doanh nghiệp…

– Các quy định của pháp luật về thoả ước lao động tập thể: Tư vấn đăng ký, sử dụng, thực hiện và giải quyết tranh chấp liên quan đến thoả ước lao động tập thể.

– Các quy định của pháp luật về bảo hộ lao động, an toàn lao động

– Tư vấn giải quyết các tranh chấp đã và đang phát sinh

1.2. Các vấn đề không được hỗ trợ miễn phí qua điện thoại

– Các vấn đề đi trái các thuần phong mỹ tục của dân tộc

– Người gọi tư vấn có thái độ không tôn trọng Luật sư

– Các vấn đề chống phá nhà nước, phỉ báng chế độ, đi ngược lại các quy định của pháp luật

1.3. Cách thức tư vấn luật lao động qua điện thoại

Bước một: Gọi đến tổng đài tư vấn pháp luật lao động miễn phí: 0972238006

Bước hai: Nghe lời chào từ tổng đài tư vấn pháp luật lao động miễn phí: 0972238006

Bước ba: Ấn phím 5 để được gặp Luật sư tư vấn luật lao động miễn phí.

Qua các bước đơn giản nêu trên, bạn đã có thể trình bày câu hỏi, trò chuyện với Luật sư, lắng nghe tư vấn, ghi chép lại các căn cứ pháp lý để áp dụng giải quyết các vấn đề pháp luật lao động của mình.

Không cần trả phí tư vấn, không phải tìm đến văn phòng luật sư, chỉ một cuộc gọi, vấn đề pháp lý của bạn sẽ được chúng tôi giải quyết một cách triệt để – chính xác – tối ưu nhất!

ANTV

 

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư phân tích yếu tố cấu thành tội làm hư hỏng tài sản

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Tố cáo hành vi phá hoại tài sản của người khác ?

Thưa Luật sư. Hôm qua có 1 nhóm thanh niên bịt mặt đến nhà tôi đập phá đồ đạc của nhà tôi và xe của tôi. Làm hỏng rất nhiều đồ đạc của tôi và khiến xe tôi bị hư hỏng nặng (khoảng mấy trăm triệu).

Vậy làm sao để tố cáo hành vi này của những đối tượng này như thế nào?

Mong Luật sư giúp đỡ.

Luật sư tư vấn:

1. Quy định pháp Luật về hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản người khác:

Căn cứ theo điều 178, Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định như sau:

Điều 178. Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, tài sản là di vật, cổ hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hóa hoặc tài sản trị giá dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Gây thiệt hại tài sản là bảo vật quốc gia;

d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác;

đ) Để che giấu tội phạm khác;

e) Vì lý do công vụ của người bị hại;

g) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

h) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm:

a) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

2. Tố cáo hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản người khác (phá hoại tài sản người khác):

Để xử lý những đối tượng này, bạn cần viết đơn tố cáo lên Công an Quận/huyện nơi anh đang sinh sống, nơi xảy ra vụ việc phá hoại tài sản nêu trên. Những thủ tục cần để công an tiếp nhận vụ việc:

- Đơn tố cáo

- Các bằng chứng về hành vi của nhóm đối tượng thực hiện hành vi phá hoại tài sản (Video, hình ảnh, người làm chứng...)

- Chứng minh thư nhân dân (bản sao công chứng).

2. Yếu tố cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản là hành vi làm cho tài sản bị mất giá trị sử dụng hoặc làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản.

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác là tội phạm xâm phạm tới quyền sở hữu không xuất phát từ mục đích tư lợi.

Cơ sở pháp lý của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác

Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác được quy định trong Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là "Bộ luật Hình sự") như sau:

"1. Người nào hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: (a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này mà còn vi phạm; (b) Đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; (c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; (d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; (đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: (a) Có tổ chức; (b) Gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; (c) Tài sản là bảo vật quốc gia; (d) Dùng chất nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác; (đ) Để che giấu tội phạm khác; (e) Vì lý do công vụ của người bị hại; (g) Tái phạm nguy hiểm,

3. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." (Điều 178 Bộ luật Hình sự)

Cấu thành tội phạm của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

(i) Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản:

Chủ thể của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản phải là người có năng lực chịu trách nhiệm hình sự và đủ độ tuổi theo quy định của pháp luật. Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều luật, vì hai khoản này chỉ là tội phạm ít nghiêm trọng và tội phạm nghiêm trọng, nhưng phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này quy định tại khoản 3 và khoản 4 của Điều luật vì hai khoản này là tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

(ii) Khách thể củatội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Khách thể của tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu.

(iii) Mặt khách quancủa tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Hành vi khách quan:Làm cho tài sản mất hẳn giá trị sử dụng không thể khôi phục lại được và như vậy toàn bộ giá trị tài sản không còn như lúc ban đầu.Làm hư hỏng tài sản: là làm giảm đáng kể giá trị sử dụng của tài sản và giá trị sử dụng bị giảm đó có thể khôi phục được (có thể khôi phục lại như cũ, nhưng có thể chỉ khôi phục lại được một phần).

Hành vi huỷ hoại hoặc làm hư hỏng tài sản được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau tuỳ thuộc vào thủ đoạn mà người phạm tội thực hiện như: Đốt cháy, đập phá, dùng thuốc nổ, dùng chất độc, hoá chất hoặc lợi dụng thiên tai để huỷ hoại tài sản...

Hậu quả:Hậu quả là yếu tố bắt buộc phải có ở tội này, nếu chưa có hậu quả xảy ra thì chưa cấu thành tội phạm và tội phạm này cũng không có giai đoạn phạm tội chưa đạt và chuẩn bị phạm tội.Hậu quả nghiêm trọng do hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản gây ra là những thiệt hại về thể chất, tinh thần, nếu là thiệt hại về vật chất thì những thiệt hại này không phải là thiệt hại về tài sản do hành vi huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng trực tiếp gây ra.

(iv) Mặt chủ quan của tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản

Người phạm tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác thực hiện hành vi phạm tội với lỗi cố ý. Nghĩa là người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra

Người phạm tội huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản xuất phát từ nhiều động cơ khác nhau như: để trả thù, vì ghen tuông... nhưng chủ yếu là vì tư thù. Động cơ không phải là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành, mà nó chỉ có ý nghĩa trong việc xác định tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm.

ANTV1

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Luật sư tranh tụng tội vi phạm về kinh doanh đa cấp

Viết bởi Ls. Trần Minh Hùng. Posted in Luật Sư Tranh Tụng

1. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp

Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được quy định tại BLHS 2015

1. Người nào tổ chức hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 174 và Điều 290 của Bộ luật này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

c) Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên;

c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bình luận:

1.Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp là tội danh mới được bổ sung trong lần sửa đổi, bổ sung BLHS vào năm 2017. Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp là hành vi của người tổ chức hoạt động theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

2.Dấu hiệu pháp lý của tội phạm

*Khách thể của tội phạm: Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp xâm phạm đến chế độ quản lý Nhà nước về hoạt động bán hàng đa cấp.

*Mặt khách quan của tội phạm: Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được thực hiện bằng các hành vi hoạt động kinh doanh theo phương thức đa cấp mà không có giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp hoặc không đúng với nội dung giấy chứng nhận đăng ký hoạt động bán hàng đa cấp.

Theo quy định của Nghị định 42/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 14/5/2014 về quản lý hoạt động bán hàng đa cấp thì: Kinh doanh theo phương thức đa cấp là hình thức kinh doanh thông qua mạng lưới người tham gia gồm nhiều cấp, nhiều nhánh khác nhau, trong đó, người tham gia được hưởng hoa hồng, tiền thưởng và các lợi ích kinh tế khác từ hoạt động kinh doanh của mình và của mạng lưới do mình xây dựng.

Những hành vi trên chỉ cấu thành tội này nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 74 và Điều 290 BLHS và thuộc một trong các trường hợp sau:

-Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

-Thu lợi bất chính từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

-Gây thiệt hại cho người khác từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

*Chủ thể của tội phạm: Chủ thể của tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự

*Mặt khách quan của tội phạm: Tội vi phạm quy định về kinh doanh theo phương thức đa cấp được thực hiện với lỗi cố ý.

3.Về hình phạt

Điều 217a quy định 2 khung hình phạt:

-Người phạm tội theo quy định tại khoản 1 thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 02 năm.

-Người phạm tội theo quy định tại khoản 2 thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm, áp dụng đối với các trường hợp sau: a) Thu lợi bất chính 1.000.000.000 đồng trở lên; b) Gây thiệt hại cho người khác 1.500.000.000 đồng trở lên; c) Quy mô mạng lưới người tham gia 100 người trở lên.

-Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

2. Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp

– Căn cứ theo Nghị định 40/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp bán hàng đa cấp có trách nhiệm ký kết hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp bằng văn bản với người tham gia bán hàng đa cấp.

Hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp phải bao gồm các nội dung cơ bản

– Tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, thông tin liên hệ của doanh nghiệp bán hàng đa cấp;

– Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ thường trú (hoặc đăng ký lưu trú đối với người nước ngoài), nơi cư trú (thường trú hoặc tạm trú trong trường hợp không cư trú tại nơi thường trú), số điện thoại, số tài khoản ngân hàng, số chứng minh nhân dân hoặc số căn cước công dân hoặc số hộ chiếu của người tham gia bán hàng đa cấp; số giấy phép lao động trong trường hợp người tham gia bán hàng đa cấp là người nước ngoài;

– Họ tên, mã số của người giới thiệu (người bảo trợ);

– Thông tin về hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp;

– Thông tin về kế hoạch trả thưởng, quy tắc hoạt động;

– Quyền và nghĩa vụ của các bên, đảm bảo tuân thủ các quy định của Nghị định 40/2018/NĐ-CP và pháp luật có liên quan;

– Quy định thanh toán bằng hình thức chuyển khoản qua ngân hàng đối với tiền hoa hồng và tiền thưởng;

– Quy định về việc mua lại hàng hóa;

– Các trường hợp chấm dứt hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và nghĩa vụ phát sinh kèm theo;

– Cơ chế giải quyết tranh chấp hợp đồng.

Điều kiện về hình thức cần đáp ứng

– Ngôn ngữ sử dụng bằng tiếng Việt, cỡ chữ ít nhất là 12;

– Nền giấy và màu mực thể hiện nội dung hợp đồng phải tương phản nhau.

Chấm dứt hợp đồng

– Người tham gia bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng bằng việc gửi thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp trước khi chấm dứt ít nhất là 10 ngày làm việc.

– Doanh nghiệp bán hàng đa cấp có quyền chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người tham gia bán hàng đa cấp vi phạm các quy định về trách nhiệm của người tham gia bán hàng đa cấp

+ Người tham gia bán hàng đa cấp chỉ thực hiện các hoạt động tiếp thị, bán hàng và phát triển mạng lưới bán hàng đa cấp sau khi được cấp Thẻ thành viên.

+ Xuất trình Thẻ thành viên trước khi giới thiệu hoặc tiếp thị, bán hàng.

+ Tuân thủ hợp đồng tham gia bán hàng đa cấp và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp.

+ Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực khi giới thiệu về doanh nghiệp bán hàng đa cấp, hàng hóa kinh doanh theo phương thức đa cấp, kế hoạch trả thưởng và quy tắc hoạt động của doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

– Doanh nghiệp có trách nhiệm chấm dứt hợp đồng với người tham gia bán hàng đa cấp khi người đó vi phạm quy định về cấm hành vi không được thực hiện.

– Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng chấm dứt, doanh nghiệp có trách nhiệm thanh toán cho người tham gia tiền hoa hồng, tiền thưởng và lợi ích kinh tế khác mà người đó có quyền nhận trong quá trình tham gia vào mạng lưới của doanh nghiệp.

12.20207

Luật sư Trần Minh Hùng chuyên gia tư vấn luật trên kênh HTV, VTV, THVL1, ANTV, SCTV1...

Chúng tôi là hãng luật tổng hợp nhiều đội ngũ luật sư giỏi, luật gia, thạc sỹ, chuyên viên, cộng tác viên có trình độ cao, năng lực chuyên môn cao, có kinh nghiệm, kiến thức hiểu biết rộng, kỹ năng tư vấn chuyên nghiệp, đặc biệt có trách nhiệm và đạo đức trong nghề nghiệp. Chúng tôi quan niệm Luật sư là nghề cao quý- cao quý vì nghề luật sư là nghề tìm công bằng và công lý cho xã hội. Luật sư bảo vệ cho những nạn nhân, tội phạm, và những người bị oan sai. Nghề luật sư là nghề rất nguy hiểm và khó khăn dù bào chữa, bảo vệ cho bất kỳ ai thì luật sư luôn gặp nguy hiểm vì sự thù hằn của bên đối lập. Do vậy để làm được luật sư thì phải có tâm, có đạo đức, có tài năng và phải đam mê nghề nghiệp, yêu nghề, chấp nhận có khăn, hy sinh và chấp nhận nguy hiểm. Nếu sợ nguy hiểm, sợ ảnh hưởng đến công việc, cuộc sống của mình và gia đình thì rất khó hành nghề luật sư đúng nghĩa. Niềm vui của luật sư là khi giải oan được cho thân chủ, giúp được cho thân chủ, đem lại công bằng, công lý cho thân chủ nhằm góp phần đem lại công bằng cho xã hội. 

 Luật sư Trần Minh Hùng Trưởng văn phòng Luật sư Gia Đình- Luật sư sáng lập luật sư Gia Đình có nhiều năm kinh nghiệm tranh tụng, tư vấn được rất nhiều hãng truyền thông tin tưởng với nhiều năm và thường xuyên cố vấn pháp lý, tư vấn pháp luật trên các Kênh truyền hình uy tín như:  Đài Truyền hình TPHCM (HTV), Đài truyền hình Việt Nam (VTV), Đài truyền hình Vĩnh Long, Truyền hình Công an ANTV, SCTV, THQH, Tư vấn luật trên Đài tiếng nói Việt Nam, Đài truyền hình cáp VTC, Đài VOV Giao Thông, Đài tiếng nói Việt Nam, Đài phát thanh Kiên Giang, Truyền hình Quốc Hội, Báo Pháp luật TPHCM, Báo tuổi trẻ đời sống, Báo đời sống và pháp luật, Báo Dân trí, Báo Vnxpress, Báo công an nhân dân và các hãng báo chí trên cả nước... là luật sư được Trường Đại học luật TP.HCM mời làm giám khảo cho nhiều cuộc thi Phiên tòa giả định cấp trường ĐHL, Cấp Quốc Gia, học thuật với trường Cảnh sát nhân dân, Nhiều trường đại học uy tín và chuyên gia pháp luật cho các hãng truyền thông uy tín. Là Luật sư  bào chữa, tư vấn cho nhiều vụ án đỉnh điểm, quan trọng nổi tiếng trên cả nước được báo chí đưa tin, người dân quan tâm như vụ đại án Ngân hàng Navibank liên quan Huyền Như và Viettinbank, Vụ cướp 35 tỷ Long Thành - Dầu giây, Chống thi hành công vụ mùa Covid, các vụ Giết Người, Hiếp dâm, Dâm ô, Lừa Đảo, gây thương tích, tham ô, cố ý làm trái... và các vụ án khác về dân sự, kinh tế, thừa kế, đất đai, lao động, hành chính, doanh nghiệp.… luôn mang lại niềm tin cho khách hàng cũng như sự đóng góp tích cực sự công bằng, đi tìm công lý không biết mệt mỏi cho xã hội của luật sư chúng tôi.

Chúng tôi cùng tư vấn luật và cố vấn pháp lý cho nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước rất lâu năm.

Trân trọng cảm ơn!.

Giới Thiệu Luật Sư Trần Minh Hùng

link s75  

Với phương châm đặt chữ "Tâm" của nghề lên hàng đầu, chúng tôi mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào sự công bằng và bảo vệ công lý cho xã hội. Là hãng luật uy tín thường xuyên tư vấn luật trên HTV, VTV, THVL, ANTV, VTC, SCTV, TH Cần Thơ, Đồng Nai và trên các tờ báo uy tín... Chúng tôi chuyên tư vấn, bào chữa cho khách hàng, thân chủ trên mọi lĩnh vực đất đai, thừa kế, hình sự, doanh nghiệp, ly hôn, công nợ, lao động, hợp đồng....

 

                                   LS TRẦN MINH HÙNG 


Hotline:0972238006